Bệnh hiểm nghèo trong Quy tắc bảo hiểm PVI

Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo PVI mang đến những quyền lợi ưu việt cho khách hàng. Tuy nhiên không phải tình trạng bệnh đều sẽ được bảo hiểm. Vậy khái niệm bệnh hiểm nghèo trong quy tắc bảo hiểm PVI như thế nào? Những trường hợp bệnh hiểm nghèo bị loại trừ trách nhiệm bảo hiểm là gì? Cùng Bảo hiểm PVI giới thiệu Bảo hiểm Bệnh ung thư và Bệnh hiểm nghèo tìm hiểu qua bài viết bên dưới đây nhé.

Đăng ký mua bảo hiểm bệnh ung thư và bệnh hiểm nghèo tại đây:

1. Định nghĩa bệnh hiểm nghèo trong quy tắc bảo hiểm PVI

1.1. Ung thư giai đoạn sớm

Ung thư giai đoạn sớm được bảo hiểm theo Quy tắc này bao gồm:

1.1.1. Ung thư biểu mô tại chỗ (CIS)

Ung thư biểu mô tại chỗ (CIS) của các bộ phận trong cơ thể được liệt kê sau đây:

  • Vú,
  • Tử cung,
  • Buồng trứng,
  • Ống dẫn trứng,
  • Âm hộ,
  • Âm đạo,
  • Tử cung,
  • Cổ tử cung,
  • Đại tràng,
  • Trực tràng,
  • Dương vật,
  • Tinh hoàn,
  • Phổi,
  • Gan,
  • Dạ dày,
  • Vòm mũi họng,
  • Bàng quang.

Ung thư biểu mô tại chỗ là sự tự phát triển khu trú của các tế bào ung thư giới hạn trong các vị trí nơi nó phát sinh ra và chưa dẫn tới sự xâm lấn và/ hoặc phá hủy các mô xung quanh. “Xâm lấn” có nghĩa là sự xâm nhập và/ hoặc sự chủ động phá hủy các mô bình thường ở ngoài lớp màng đáy. Chẩn đoán Ung thư biểu mô tại chỗ phải luôn đi kèm với kết quả mô bệnh học.

Hơn nữa, chẩn đoán Ung thư biểu mô tại chỗ phải được chẩn đoán xác định dựa trên cơ sở kiểm tra bằng kính hiển vi các mô tế bào cố định, được hỗ trợ bởi kết quả sinh thiết. Chẩn đoán lâm sàng không đáp ứng được tiêu chuẩn này.

Chẩn đoán lâm sàng hoặc các phân loại về tân sinh trong biểu mô cổ tử cung (CIN) bao gồm:

  • CIN I (tăng sản tế bào dạng đáy ở các lớp sâu của thượng mô, không quá 1/3 chiều dày của thượng mô),
  • CIN II (tăng sản tế bào dạng đáy tối đa 2/3 chiều dày của thượng mô),
  • CIN III (dị sản nặng nhưng không phải là ung thư biểu mô tại chỗ, tế bào dạng đáy chiếm gần hết chiều dày của thượng mô)

-> Không đáp ứng được định nghĩa về Ung thư và đều bị loại trừ. Ung thư biểu mô tại chỗ của hệ thống mật cũng bị loại trừ.

1.1.2. Ung thư giai đoạn sớm

Ung thư giai đoạn sớm được xác định theo hệ thống TNM* bao gồm:

a. Ung thư Tuyến tiền liệt giai đoạn sớm

Là bệnh ung thư tuyến tiền liệt được đánh giá theo mô bệnh học có sử dụng Hệ thống xác định giai đoạn ung thư TNM thuộc giai đoạn T1N0M0, loại trừ giai đoạn T1c.

b. Ung thư Tuyến giáp  dạng không nhú giai đoạn sớm

Là bệnh ung thư tuyến giáp dạng không nhú được đánh giá theo mô bệnh học có sử dụng Hệ thống xác định giai đoạn ung thư TNM thuộc giai đoạn T1N0M0.

c. Ung thư Bàng quang giai đoạn sớm

Là bệnh ung thư bang quang được đánh giá theo mô bệnh học có sử dụng Hệ thống xác định giai đoạn ung thư TNM thuộc giai đoạn T1N0M0.

d. Bệnh bạch cầu mạn tính dòng lympho giai đoạn sớm

Là bệnh bạch cầu mạn tính dòng lympho (CLL) theo hệ thống phân loại RAI ở giai đoạn 1 hoặc 2. Bệnh bạch cầu mạn tính dòng lympho (CLL) theo hệ thống phân loại RAI ở giai đoạn 0 hoặc thấp hơn bị loại trừ.

e. Ung thư tế bào hắc tố (Melanoma) giai đoạn sớm

Là bệnh ung thư tế bào hắc tố chưa xâm lấn ra ngoài lớp biểu bì. Ung thư tế bào hắc tố chưa xâm lấn được đánh giá theo mô bệnh học là ung thư tại chỗ bị loại trừ.

(*) Hệ thống TNM là một trong những hệ thống mô tả giai đoạn của ung thư được sử dụng rộng rãi nhất. Hệ thống này được chấp nhận bởi Hiệp hội Kiểm soát Ung thư quốc tế (UICC) và Ủy ban Ung thư Hoa Kỳ (AJCC).

1.2. Ung thư giai đoạn trễ

1.2.1. Khái niệm

Ung thư giai đoạn trễ là khối u đặc ác tính hoặc bệnh lý huyết học ác tính đã được chẩn đoán bằng mô bệnh học và được đặc trưng bởi sự tăng trưởng mất kiểm soát của các tế bào ác tính có sự xâm lấn và phá hủy các mô bình thường xung quanh hoặc ở xa.

  • Thuật ngữ khối u đặc ác tính bao gồm U biểu mô, U mô liên kết, U nguyên bào, U tế bào mầm.
  • Thuật ngữ bệnh lý huyết học ác tính bao gồm U lympho và bệnh bạch cầu.

1.2.2. Loại trừ

Với định nghĩa trên, các trường hợp sau bị loại trừ:

Tất cả các khối u được đánh giá theo mô bệnh học thuộc bất kỳ trường hợp nào sau đây:

  • Tiền ác tính.
  • Chưa xâm lấn.
  • Ung thư biểu mô tại chỗ.
  • Có u giáp biên ác tính.
  • Có bất kỳ mức độ tiềm ẩn ác tính nào.
  • Có nghi ngờ u ác tính.
  • Khối u chưa chắc chắn hoặc chưa rõ.
  • Dị sản cổ tử cung CIN-1, CIN-2 và CIN-3.

a. Ung thư biểu mô da không phải là U tế bào hắc tố (melanoma), trừ khi có bằng chứng về sự di căn tới các hạch bạch huyết hoặc vượt ra ngoài.

b. Ung thư tế bào hắc tố (melanoma) chưa xâm lấn ra ngoài lớp biểu bì.

c. Tất cả Ung thư tuyến tiền liệt được đánh giá theo mô bệnh học ở giai đoạn T1N0M0 (theo Hệ thống xác định giai đoạn ung thư TNM) hoặc thấp hơn; hoặc Ung thư tuyến tiền liệt được đánh giá theo các hệ thống phân loại khác tương đương hoặc thấp hơn.

d. Tất cả Ung thư tuyến giáp được đánh giá theo mô bệnh học ở giai đoạn T1N0M0 (theo Hệ thống xác định giai đoạn ung thư TNM) hoặc thấp hơn.

e. Tất cả các khối u ở bàng quang đường tiết niệu được đánh giá theo mô bệnh học ở giai đoạn T1N0M0 (theo Hệ thống xác định giai đoạn ung thư TNM) hoặc thấp hơn.

f. Tất cả các u mô đệm đường tiêu hóa được đánh giá theo mô bệnh học ở giai đoạn T1N0M0 (theo Hệ thống xác định giai đoạn ung thư TNM) hoặc thấp hơn với số lượng phân bào nhỏ hơn hoặc bằng 5/50 HPFs.

g. Bệnh bạch cầu mạn tính dòng lympho (CLL) theo hệ thống phân loại RAI trước giai đoạn 3.

h. Tất cả các khối u ở người nhiễm HIV.

1.3. Đau tim giai đoạn sớm

Đau tim giai đoạn sớm được bảo hiểm theo Quy tắc này bao gồm:

1.3.1. Cấy máy tạo nhịp tim

Cấy ghép máy tạo nhịp tim vĩnh viễn với điều kiện là do nguyên nhân rối loạn nhịp tim nghiêm trọng mà không thể điều trị bằng các phương pháp khác. Việc cấy ghép máy tạo nhịp tim cần phải được bác sĩ chuyên khoa chỉ định là cần thiết, hữu ích và hiệu quả. Việc cấy ghép bất kỳ loại máy tạo nhịp tim nào tạm thời sẽ bị loại trừ.

1.3.2. Cấy máy khử rung tim

Cấy ghép máy khử rung tim vĩnh viễn với điều kiện là do nguyên nhân rối loạn nhịp tim nghiêm trọng mà không thể điều trị bằng các phương pháp khác. Việc cấy ghép máy khử rung tim phải được bác sĩ chuyên khoa chỉ định là hoàn toàn cần thiết, hữu ích và hiệu quả.

1.3.3. Cắt màng ngoài tim

Việc thực hiện cắt màng ngoài tim là kết quả của bệnh màng ngoài tim hoặc đang trải qua bất kỳ thủ thuật/ phẫu thuật nào cần phẫu thuật tim can thiệp lỗ nhỏ.

1.4. Đau tim giai đoạn trễ

Cơ tim ngừng hoạt động do tắc nghẽn dòng máu, thể hiện rõ ràng bởi ít nhất ba trong các tiêu chí sau đây chứng minh sự xuất hiện của một cơn đau tim mới:

  • Lịch sử đau ngực điển hình.
  • Những thay đổi mới trong kết quả điện tâm đồ; với sự phát triển của một trong những điều sau đây: ST tăng cao hoặc hạ thấp, đảo ngược sóng T, sóng Q bất thường hoặc block nhánh trái.
  • Tăng men tim, bao gồm chỉ số CK-MB cao hơn mức bình thường được chấp nhận hoặc xét nghiệm Troponin T hoặc I có chỉ số từ 0.5ng/ml trở lên.
  • Chẩn đoán hình ảnh cho thấy sự mất mát mới của cơ tim còn sống hoặc sự bất thường mới của vận động thành từng vùng. Chẩn đoán hình ảnh phải được thực hiện bởi Bác sĩ chuyên khoa do Bảo hiểm PVI chỉ định.

1.5. Đột quỵ giai đoạn sớm

Đột quỵ giai đoạn sớm được bảo hiểm theo Quy tắc này bao gồm:

1.5.1. Phẫu thuật phình mạch não

Thực hiện phẫu thuật sửa chữa phình động mạch nội sọ hoặc phẫu thuật loại bỏ dị dạng động tĩnh mạch thông qua phẫu thuật sọ não. Các can thiệp phẫu thuật phải được chứng nhận là hoàn toàn cần thiết bởi một bác sĩ chuyên khoa. Phương pháp can thiệp nội mạch nội bị loại trừ.

1.5.2. Đặt shunt não

Thực hiện phẫu thuật cấy ghép ống shunt từ tâm thất của não để làm giảm áp lực tăng lên trong dịch não tủy. Việc đặt ống shunt phải được chứng nhận là hoàn toàn cần thiết bởi một bác sĩ chuyên khoa.

1.5.3. Phẫu thuật động mạch cảnh

Thực hiện phẫu thuật cắt bỏ động mạch cảnh do động mạch cảnh bị thu hẹp ít nhất 80% được chẩn đoán bằng chụp động mạch hoặc bất kỳ chẩn đoán thích hợp nào sẵn có.

Phẫu thuật cắt bỏ các mạch máu khác ngoài động mạch cảnh bị loại trừ.

1.6. Đột quỵ giai đoạn trễ

1.6.1. Khái niệm

Các vấn đề về mạch máu não bao gồm nhồi máu não, xuất huyết não và xuất huyết dưới màng nhện, tắc mạch máu não và huyết khối trong mạch máu não dẫn đến rối loạn thần kinh vĩnh viễn cùng với các triệu chứng lâm sàng kéo dài. Chẩn đoán này phải được xác định với các điều kiện sau đây:

  • Bằng chứng về việc rối loạn thần kinh lâm sàng vĩnh viễn được xác nhận bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh ít nhất 6 tuần sau khi có chẩn đoán.
  • Kết quả chụp cộng hưởng từ, chụp CT, hoặc các kết quả chẩn đoán hình ảnh đáng tin cậy khác nhất quán với chẩn đoán về cơn đột quỵ mới.

1.6.2. Loại trừ

Các trường hợp sau đây bị loại trừ:

  • Cơn thiếu máu não thoáng qua;
  • Tổn thương não vì tai nạn hoặc tổn thương, nhiễm virus, viêm mạch máu, và bệnh viêm.
  • Bệnh mạch máu ảnh hưởng mắt hay dây thần kinh thị giác.
  • Thiếu máu cục bộ do rối loạn hệ tiền đình.

2. Kết luận

Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo PVI mang đến cho khách hàng những quyền lợi, lựa chọn khám và điều trị bệnh ưu việt nhất. Tuy nhiên, có một số tình trạng bệnh hoặc thời gian phát bệnh không nằm trong điều kiện bảo hiểm. PVI sẽ không chi trả trách nhiệm bảo hiểm cho những trường hợp này. Bạn hãy đọc thật kỹ những thông tin về bệnh hiểm nghèo theo quy tắc bảo hiểm PVI đã tổng hợp trên để tối ưu quyền lợi của mình nhé.

Nguồn: Quy tắc bảo hiểm bệnh hiểm nghèo PVI